Tán gia bại sản nếu xác định hướng nhà không chuẩn

xac-dinh-huong-nha-chuan-phong-thuy-3

Việc xác định hướng nhà có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tổng thể mặt bằng công trình. Được diễn ra trước khi bắt tay vào công việc thiết kế và thi công. Hướng nhà tốt, hợp mệnh gia chủ sẽ mang đến dòng vượng khí và cung tài lộc mở ra. Vậy Hướng nhà là gì và được xác định như thế nào, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ngay trong phạm vi bài viết này nhé.

Định nghĩa hướng nhà

Việc định nghĩa cũng như xác định hướng nhà từ trước đến nay có khá nhiều quan điểm, có nhiều trường phái. Tuy nhiên sau nhiều năm tích lũy kinh nghiệm, cùng với việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia phong thủy lão làng, các chuyên gia Xây Dựng Phú Nguyễn đã thống nhất định nghĩa như sau:

xac-dinh-huong-nha-chuan-phong-thuy-5

Xác định hướng nhà có ý nghĩa quan trọng trong việc thi công

Hướng nhà là hướng đi từ tâm nhà đến thẳng góc với tường phía trước của nhà, tức là hướng có cửa chính, hướng của cửa chính chính là hướng của ngôi nhà.

Người ta dùng hướng nhà theo bát quái phối hợp với mệnh cung của chủ nhà cũng như tính theo bát quái để tính bát san và dùng vị của cửa chính để tính kiết hung theo hệ phúc đức 24 cung. Căn cứ vào hướng nhà tức là hướng cửa để xác định đại hung hay đại kiết. Căn cứ vào 24 cung của hệ phức đức để xác định tiếu hung hay tiểu kiết. Việc xác định hướng nhà của các mẫu thiết kế như nhà cấp 4, biệt thự, nhà phố, … có ý nghĩa tiên quyết để có một không gian sống hoàn hảo và trọn vẹn hơn.

Xác định hướng nhà

Việc xác định hướng nhà được căn cứ theo mệnh cung, chọn tuổi, phối hợp mệnh cung với 8 hướng để chọn bát san tốt.

Xác định hướng nhà bằng mệnh cung và hướng bát san tốt

Nếu lấy một vị trí làm tâm điểm thì xung quanh chia làm 8 phương hướng

STTPhương hướng
1Phía Đông bát quái là cung Chấn
2Hướng Tây bát quái là cung Đoài
3Hướng Nam bát quái là cung Ly
4Hướng Bắc bát quái là cung Khảm
5Hướng Đông Nam bát quái là cung Tốn
6Hướng Đông Bắc bát quái là cung Cấn
7Hướng Tây Nam bát quái là cung Khôn
8Hướng Tây Nam bát quái là cung Càn

xac-dinh-huong-nha-chuan-phong-thuy-2

Hướng nhà tốt sẽ mang đến nhiều tài lộc và phú quý cho gia đình

Mỗi hướng hay mỗi quái lại chia làm sơn vị, tổng cộng là 24 sơn vị.

Hướng Đông – Chẩn – gồm 3 sơn vị: Giáp, Ất, Mão

Hướng Đông Nam – Tốn – gồm 3 sơn vị: Thìn, Tốn, Tỵ

Hướng Nam – Ly – gồm 3 sơn vị: Bính, Ngọ, Đinh

Hướng Tây Nam – Khôn – gồm 3 sơn vị: Mùi, Không, Thân

Hướng Tây – Đoài – gồm 3 sơn vị: Canh, Dậu, Tân

Hướng Tây Bắc – Càn – gồm 3 sơn vị: Tuất, Càn, Hợi

Hướng Bắc – Khảm – gồm có 3 sơn vị: Nhâm, Tý, Quý

Hướng Đông Bắc – Cấn – gồm có 3 sơn vị: Sửu, Cấn, Dần

Hướng nhà là đường thẳng vuông góc với cửa chính của nhà, hướng từ trong ra ngoài sân. Đường thẳng này nằm trong cung (góc) mang bát quái nào thì nhà mang tên hướng đó.

Ví dụ: Đường vuông góc với cửa chính nằm trong cung chấn thì gọi là hướng Đông (chấn)

Đường thẳng góc với cửa chính nằm trong cung nào của 8 cung (quái) thì dùng tên của cung (quái) đó để đặt tên trạch.

Ví dụ: đường thẳng góc với cửa chính nằm trong cung Khảm thì nhà đó thuộc Khảm trạch, trong cung Cấn gọi là Cấn trạch, … Tất cả có 8 trạch là: Càn trạch, Khảm trạch, Cấn trạch, Chấn trạch, Tốn trạch, Ly trạch, Khôn trạch và Đoài trạch.

Tám trạch lại chia ra thành Đông tứ trạch và Tây tứ trạch. Đông tứ trạch gồm 4 trạch là: Khảm, Chấn, Tốn, Ly. Tây tứ trạch gồm 4 trạch là Càn, Đoài, Khôn, Cấn.

xac-dinh-huong-nha-chuan-phong-thuy-4

Xác định hướng nhà theo mệnh cung và bát sát sẽ giúp gia chủ chọn được hướng nhà chuẩn phong thủy

Mệnh cung của con người cũng có 8 mệnh cung là Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Không, Đoài và cũng chia 8 mệnh cung thành Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh.

Những người có mệnh cung Đông tứ mệnh phải ở nhà Đông tứ mệnh, những người có mệnh cung Tây tứ mệnh phải ở nhà Tây tứ trạch mới cát lợi. Nếu người Đông tứ mệnh ở nhà Tây tứ trạch hoặc người Tây tứ mệnh ở nhà Đông tứ trạch thì bị hung hại. Song cũng có nhiều trường hợp người có mệnh Đông tứ mệnh ở nhà Đông tứ trạch, người có mệnh Tây tứ trạch ở nhà Tây tứ trạch vẫn bị hung hại phải kỵ. Và ngược lại người mệnh Đông tứ mệnh ở nhà Tây tứ trạch, người mệnh Tây tứ mệnh ở nhà đông tứ trạch không bị hung hại.

Phối hợp mệnh cung của mỗi người với hướng nhà được bát san như sau:

  • Phối hợp Càn với Đoài, Khảm với Tốn, Cấn với Khôn, Chấn với Ly nghĩa là người mệnh Càn ở nhà hướng Đoài, người mệnh Khảm ở nhà hướng Tốn, người mệnh Cấn ở nhà hướng Khôn, người mệnh Chấn ở nhà hướng Ly thì được sinh khí thuộc sao Tham lang, Mộc tinh.
  • Phối hợp Càn với Chấn, Khảm với Cấn, Ly với Đoài, Khôn với Tốn nghĩa là người mệnh Càn ở nhà hướng Chấn, người mệnh Khảm ở nhà hướng Cấn, người mệnh Ly ở nhà hướng Đoài, người mệnh Khôn ở nhà hướng Tốn thì phạm ngũ quỉ thuộc sao Liêm trinh, Hỏa tinh.
  • Phối hợp Càn với Khôn, Khảm với Ly, Cấn với Đoài, Chấn với Tốn nghĩa là người mệnh Càn ở nhà hướng Khôn, người mệnh Khảm ở nhà hướng Ly, người mệnh Cấn ở nhà hướng Đoài, người mệnh Chấn ở nhà hướng Tốn thì được phúc đức, thuộc sao Vũ Khúc, Kim tinh.
  • Phối hợp Càn với Khảm, Cấn với Chấn, Tốn với Đoài, Ly với Khôn, nghĩa là người mệnh Càn ở nhà hướng Khảm, người mệnh Cấn ở nhà hướng Chấn, người mệnh Tốn ở nhà hướng Đoài, người mệnh Ly ở nhà hướng Khôn thì phạm họa hại, thuộc sao Văn khúc, Thủy tinh.
  • Phối hợp Càn với Tốn, Khảm với Chấn, Tốn với Ly, Khôn với Đoài, nghĩa là người mệnh Càn ở nhà hướng Tốn, người mệnh Khảm ở nhà hướng Chấn, người mệnh Tốn ở nhà hướng Ly, người mệnh Khôn ở nhà hướng Đoài, thì được Thiên y thuộc sao Cự Môn, Thổ tinh.
  • Phối hợp Càn với Ly, Khảm với Khôn, Cấn với Tốn, Chấn với Đoài, nghĩa là người mệnh Càn ở nhà hướng Ly, người mệnh Khảm ở nhà hướng Khôn, người mệnh Cấn ở nhà hướng Tốn, người mệnh Chấn ở nhà hướng Đoài, thị được Thiên y, thuộc sao Cự Môn, Thổ tinh.
  • Phối hợp Càn với Ly, Khảm với Khôn, Cấn với Tốn, Chấn với Đoài, nghĩa là người mệnh Càn ở nhà hướng Ly, người mệnh Khảm ở nhà hướng Khôn, người mệnh Cấn ở nhà hướng Tốn, người mệnh Chấn ở nhà hướng Đoài, thì phạm tuyệt mạng thuộc sao Phá quân, Kim tinh.
  • Phối hợp Càn với Càn, Khảm với Khảm, Cấn với Cấn, Chấn với Chấn, Tốn với Tốn, Ly với Ly, Khôn với Khôn, Đoài với Đoài, nghĩa là người mệnh Càn ở nhà hướng Càn, người mệnh Khảm ở nhà hướng Khảm, người mệnh Cấn ở nhà hướng Cấn, người mệnh Chấn ở nhà hướng Chấn, người mệnh Tốn ở nhà hướng Tốn, người mệnh Ly ở nhà hướng Ly, người mệnh Khôn ở nhà hướng Khôn, người mệnh Đoài ở nhà hướng Đoài, thì được phục vị thuộc sao Phụ bật, Thủy tinh.

xac-dinh-huong-nha-chuan-phong-thuy-3

Dùng la bàn để xác định hướng nhà là cách đơn giản, tuy nhiên cần phải có hiểu biết mới có thể sử dụng

Xác định hướng nhà bằng la bàn

Hướng của cửa chính, chính là hướng của nhà. Muốn Tán gia bại sản nếu xác định hướng nhà không chuẩn thì đặt la bàn sao cho số 0 của la bàn vào chính giữa cung tý của la kinh, số 180 độ của la bàn vào chính giữa cung ngọ của la kinh rồi xoay cả la kinh và la bàn sao cho kim của la bàn sao cho kim của la bàn chỉ số 0 độ (la bàn và la kinh đặt ở tâm cửa). Rồi xem đường thẳng góc với cửa nằm ở cung nào của la kinh. Cung đó chính là hướng nhà.

Mệnh cung phối hướng dành cho tuổi Nam giới chọn hướng xây nhà theo mệnh chủ

Năm sinhCan chi năm sinhMệnh
Trạch
Hướng nhà
Đông  tứ trạchTây tứ trạch
KHẢMLYCHẤNTỐNCÀNKHÔNCẤNĐOÀI
1930Canh NgọĐoàiHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục SátSinh KhíThiên YDiên NiênPhục Vị
1931Tân MùiCànLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa HạiPhục VịDiên NiênThiên YSinh Khí
1932Nhâm ThânKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1933Quý DậuTốnSinh KhíThiên YDiên NiênPhục VịHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục Sát
1934Giáp TuấtChấnThiên YSinh KhíPhục VịDiên NiênNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt Mệnh
1935Ất HợiKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1936Bính TýKhảmPhục VịDiên NiênThiên YSinh KhíLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa Hại
1937Đinh SửuLyDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên YTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ Quỷ
1938Mậu DầnCấnNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt MệnhThiên YSinh KhíPhục VịDiên Niên
1939Kỷ MãoĐoàiHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục SátSinh KhíThiên YDiên NiênPhục Vị
1940Canh ThìnCànLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa HạiPhục VịDiên NiênThiên YSinh Khí
1941Tân TỵKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1942Nhâm NgọTốnSinh KhíThiên YDiên NiênPhục VịHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục Sát
1943Quý MùiChấnThiên YSinh KhíPhục VịDiên NiênNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt Mệnh
1944Giáp ThânKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1945Ất DậuKhảmPhục VịDiên NiênThiên YSinh KhíLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa Hại
1946Bính TuấtLyDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên YTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ Quỷ
1947Đinh HợiCấnNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt MệnhThiên YSinh KhíPhục VịDiên Niên
1948Mậu TýĐoàiHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục SátSinh KhíThiên YDiên NiênPhục Vị
1949Kỷ SửuCànLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa HạiPhục VịDiên NiênThiên YSinh Khí
1950Canh DầnKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỹDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1951Tân MãoTốnSinh KhíThiên YDiên NiênPhục VịHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục Sát
1952Nhâm ThìnChấnThiên YSinh KhíPhục VịDiên NiênNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt Mệnh
1953Quý TỵKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1954Giáp NgọKhảmPhục VịDiên NiênThiên YSinh KhíLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa Hại
1955Ất MùiLyDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên YTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ Quỷ
1956Bính ThânCấnNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt MệnhThiên YSinh KhíPhục VịDiên Niên
1957Đinh DậuĐoàiHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục SátSinh KhíThiên YDiên NiênPhục Vị
1958Mậu TuấtCànLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa HạiPhục VịDiên NiênThiên YSinh Khí
1959Kỷ HợiKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1960Canh TýTốnSinh KhíThiên YDiên NiênPhục VịHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục Sát
1961Tân SửuChấnThiên YSinh KhíPhục VịDiên NiênNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt Mệnh
1962Nhâm DầnKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1963Quý MãoKhảmPhục VịDiên NiênThiên YSinh KhíLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa Hại
1964Giáp ThìnLyDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên YTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ Quỷ
1965Ất TỵCấnNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt MệnhThiên YSinh KhíPhục VịDiên Niên
1966Bính NgọĐoàiHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục SátSinh KhíThiên YDiên NiênPhục Vị
1967Đinh MùiCànLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa HạiPhục VịDiên NiênThiên YSinh Khí
1968Mậu ThânKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1969Kỷ DậuTốnSinh KhíThiên YDiên NiênPhục VịHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục Sát
1970Canh TuấtChấnThiên YSinh KhíPhục VịDiên NiênNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt Mệnh
1971Tân HợiKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1972Nhâm TýKhảmPhục VịDiên NiênThiên YSinh KhíLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa Hại
1973Quý SửuLyDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên YTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ Quỷ
1974Giáp DầnCấnNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt MệnhThiên YSinh KhíPhục VịDiên Niên
1975Ất MãoĐoàiHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục SátSinh KhíThiên YDiên NiênPhục Vị
1976Bính ThìnCànLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa HạiPhục VịDiên NiênThiên YSinh Khí
1977Đinh TỵKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1978Mậu NgọTốnSinh KhíThiên YDiên NiênPhục VịHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục Sát
1979Kỷ MùiChấnThiên YSinh KhíPhục VịDiên NiênNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt Mệnh
1980Canh ThânKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1981Tân DậuKhảmPhục VịDiên NiênThiên YSinh KhíLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa Hại
1982Nhâm TuấtLyDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên YTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ Quỷ
1983Quý HợiCấnNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt MệnhThiên YSinh KhíPhục VịDiên Niên
1984Giáp TýĐoàiHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục SátSinh KhíThiên YDiên NiênPhục Vị
1985Ất SửuCànLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa HạiPhục VịDiên NiênThiên YSinh Khí
1986Bính DầnKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1987Đinh MãoTốnSinh KhíThiên YDiên NiênPhục VịHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục Sát
1988Mậu ThìnChấnThiên YSinh KhíPhục VịDiên NiênNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt Mệnh
1989Kỷ TỵKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1990Canh NgọKhảmPhục VịDiên NiênThiên YSinh KhíLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa Hại
1991Tân MùiLyDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên YTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ Quỷ
1992Nhâm ThânCấnNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt MệnhThiên YSinh KhíPhục VịDiên Niên
1993Quý DậuĐoàiHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục SátSinh KhíThiên YDiên NiênPhục Vị
1994Giáp TuấtCànLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa HạiPhục VịDiên NiênThiên YSinh Khí
1995Ất HợiKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1996Bính TýTốnSinh KhíThiên YDiên NiênPhục VịHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục Sát
1997Đinh SửuChấnThiên YSinh KhíPhục VịDiên NiênNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt Mệnh
1998Mậu DầnKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
1999Kỷ MãoKhảmPhục VịDiên NiênThiên YSinh KhíLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa Hại
2000Canh ThìnLyDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên YTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ Quỷ
2001Tân TỵCấnNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt MệnhThiên YSinh KhíPhục VịDiên Niên
2002Nhâm NgọĐoàiHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục SátSinh KhíThiên YDiên NiênPhục Vị
2003Quý MùiCànLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa HạiPhục VịDiên NiênThiên YSinh Khí
2004Giáp ThânKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
2005Ất DậuTốnSinh KhíThiên YDiên NiênPhục VịHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục Sát
2006Bính TuấtChấnThiên YSinh KhíPhục VịDiên NiênNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt Mệnh
2007Đinh HợiKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
2008Mậu TýKhảmPhục VịDiên NiênThiên YSinh KhíLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa Hại
2009Kỷ SửuLyDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên YTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ Quỷ
2010Canh DầnCấnNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt MệnhThiên YSinh KhíPhục VịDiên Niên
2011Tân MãoĐoàiHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục SátSinh KhíThiên YDiên NiênPhục Vị
2012Nhâm ThìnCànLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa HạiPhục VịDiên NiênThiên YSinh Khí
2013Quý TỵKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
2014Giáp NgọTốnSinh KhíThiên YDiên NiênPhục VịHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục Sát
2015Ất MùiChấnThiên YSinh KhíPhục VịDiên NiênNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt Mệnh
2016Bính ThânKhônTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ QuỷDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên Y
2017Đinh DậuKhảmPhục VịDiên NiênThiên YSinh KhíLục SátTuyệt MệnhNgũ QuỷHọa Hại
2018Mậu TuấtLyDiên NiênPhục VịSinh KhíThiên YTuyệt MệnhLục SátHọa HạiNgũ Quỷ
2019Kỷ HợiCấnNgũ QuỷHọa HạiLục SátTuyệt MệnhThiên YSinh KhíPhục VịDiên Niên
2020Canh TýĐoàiHọa HạiNgũ QuỷTuyệt MệnhLục SátSinh KhíThiên YDiên NiênPhục Vị
Ghi chú: Những hướng ra Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị là tốt. Ra Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại là xấu. Ra Tuyệt Mệnh là đặc biệt xấu. Những nếu nhà đã phạm phải những hướng xấu này thì dùng hướng bếp để trấn. Đặt bếp hướng Sinh Khí để hóa giải hướng nhà ra Ngũ Quỷ, đặt bếp hướng Thiên Y để hóa giải hướng nhà phạm Tuyệt Mệnh. Đặt bếp hướng Diên Nhiên để hóa giải nhà phạm hướng Họa Hại và hướng Lục Sát.

Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp trên đây, bạn đã có thể xác định hướng nhà dựa theo cung mệnh năm sinh, theo hướng bát san để có được hướng nhà may mắn và nhiều tài lộc.0988334641

Nguồn: https://kientrucsaigon.net

0988334641